Hư hỏng và phương pháp sửa chữa cụm xu páp

I. HIỆN TƯỢNG HƯ HỎNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA CỤM XU PÁP 

1. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa xu páp

a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng

- Mặt nghiêng hay côn ở đầu xupáp bị mòn, cháy rổ, rạn nứt và bám muội than..., làm cho xu páp bị rò hơi hay đóng không kín, nhất là xu páp xả.
- Thân xupáp bị mòn ở mặt tiếp xúc ống dẫn hướng. Trong một số trường hợp thân xu páp còn bị cong do mặt tiếp xúc của lò xo không bằng phẳng. Động cơ để lâu ngày không dùng làm cho xu páp bị rỉ dính vào ống dẫn hướng, mặt nghiêng của đế xu páp không đồng tâm với thân xu páp.
- Đuôi xu páp bị mòn do tiếp với đầu con đội hoặc cần mở, chịu va đập mạnh trong quá trinh hoạt động.

b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng

Khi xu páp bị mòn hay hư hỏng có thể kiểm tra bằng mắt thường, bằng kính phóng đại hoặc bằng dụng cụ đo như đồng hồ hay thước cặp.
· Kiểm tra độ kín của xu páp
Kiểm tra độ kín của xu páp bằng các phương pháp sau:
- Làm sạch xu páp và đế xu páp , sau đó xoáy trơn giữa xu páp và đế, nếu có vết sáng đều cả chu vi mặt nghiêng với chiều rộng vết sáng từ 1 – 1,5 mm là độ kín đạt yêu cầu.
- Dùng bút chì chì mềm vạch các đường cách đều nhau trên mặt nghiêng của đầu xu páp, nỗi vach cách nhau 2 mm, lắp xu páp vào đế xu páp và gõ nhẹ  3 – 4 lần, sau đó lấy xu páp ra quan sát, nếu các vết chì, nếu các vết chì đều bị bị cắt đứt thì chứng tỏ xu páp kín.
- Bôi một lớp bột đỏ lên mặt nghiêng ở vài ba điểm, lắp xu páp vào đế xu páp và xoáy 1/4 vòng, nếu có vết phẩm đều trên toàn bộ chu vi mặt trên mặt nghiêng, chứng tỏ xu páp kín.
- Đối với xu páp treo có thể dùng dầu hoả để kiểm tra độ kín bằng cách: Lắp xu páp vào đế xu páp, sau đó cho dầu hoả vào ống ống hút và xả (hình 21 - 14 a), nếu sau 5 – 10 phút ở mặt tiếp xúc giữa xu páp và đế xu páp không bị rò dầu chứng tỏ độ kín của xu páp đạt yêu cầu.
- Dùng không khí nén để kiểm tra (hình 21 - 14 b). Lắp buồng không khí của thiết bị vào vào bệ xu páp, sau đó bóp bóng cao su để đạt áp suất khoảng 0,6 – 0,7 kg/cm2 ở trong buồng không khí, nếu sau 30 phút mà trị số áp lực trên đồng hồ không giảm xuống là đạt yêu cầu.
· Kiểm tra xu páp
Dùng đồng hồ so để đo độ cong của xu páp, nếu độ cong 0,05mm là quá giới hạn cho phép. Dùng pan me đo ngoài để kiểm tra độ mòn thân xu páp. Dùng thước đo sâu để kiểm tra độ tụt sâu của xu páp.
Kiểm tra độ kín xupap

c. Phương pháp sửa chữa xu páp

· Sửa chữa mặt nghiêng ở đầu xupáp
Khi mặt nghiêng hoặc côn hay mặt tiếp xúc ở đầu xupáp bị mòn không đều hoặc bị cháy rỗ nhiều khi phải mài lại trên máy mài chuyên dụng theo góc độ quy định của nhà sản xuất, có thể là 300 hoặc 450. Trường hợp không có máy mài chuyên dùng có thề dùng máy khoan và giấy hay vải ráp để làm sạch vết cháy rỗ sau đó tiến hành rà.
Trước khi rà phải cạo sạch muội than bám vào xupáp và đế xupáp rồi dùng xăng rửa sạch xupáp và đế xupáp, sau đó bôi một lớp bột rà mỏng lên mặt nghiêng đầu xupáp, lúc đầu dùng bột rà thô (hạt to), khi mặt nghiêng có một dải màu gio xám thì dùng một mịn rà lại (hạt nhỏ) và dầu nhờn.
Khi rà xu páp có thể tiến hành trên máy mài chuyên dụng hoặc dùng tay.

Rà xu páp bằng tay

Trường hợp rà xupáp bằng tay thường làm như sau:
- Khi đầu xupáp không có rãnh : Dùng nấm cao su có lắp cán để hút xupáp.
- Khi đầu xupáp có rãnh: Dùng tuanơvít hoặc khoan tay để rà. Muốn cho xu páp tự nẩy lên sau mỗi lần ấn xu páp xuống có thể dùng một lò xo mềm luồn vào thân xu páp .
- Khi rà bằng bột rà mịn và dầu nhờn  không nên xoay mà chỉ dập xu páp xuống, bảo đảm kết quả nhanh hơn. Muốn cho xupáp tự nẩy lên sau mỗi lần ấn xupáp xuống có thể dùng một lò xo nhỏ luồn vào thân xupáp.
- Trong quá trình rà mỗi lần chỉ nên xoay xu páp 1/4  - 1/2 vòng, nhưng phải thường xuyên thay đổi vị trí rà để bột rà phân bố đều. Khi xoay về bên phải thì đè xu páp xuống, khi xoay ngược lại thì nhấc lên. Khi rà phải luôn kiểm tra, không được gõ nhịp, thời gian rà không nên quá dài, phải thường xuyên kiểm tra để tránh mài thành vệt rãnh sâu làm giảm tuổi thọ của xu páp.
- Khi rà xong, yêu cầu mặt nghiêng ở đầu xu páp phải bóng láng, không có vết chỉ nào và có vết sáng nặng phía trong mặt nghiêng, bề rộng khoảng 1,5 - 2mm, đồng thời phải đảm bảo độ kín của xupáp lúc tiếp xúc với đế. Độ kín của xu páp có thể tiến hành kiểm tra như đã hướng dẫn ở phần trên.
· Sửa chữa thân xupáp bị cong
Khi thân xupáp bị cong thì phải nắn lại rồi mới mài, còn trường hợp chỉ bị mòn thì phải mài hoặc thay xupáp mới, đồng thời thay luôn cả ống dẫn hướng để bảo đảm khe hở lắp ghép.
Khi sửa chữa, phải đảm bảo đường kính thân xu páp nằm trong giới hạn cho phép, độ cong trên chiều dài 100mm không được lớn hơn 0,03 mm, độ côn và độ ôvan không được lớn hơn 0,02 mm.
Mài đuôi xu páp
· Sửa chữa đuôi xupáp
Khi mặt đầu hay mặt tiếp xúc của đuôi xupáp với con đội hoặc đòn gánh bị mòn một vẹt hoặc không bằng phải có thể mài lại. 

2. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa đế xu páp

a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng

Đế hay bệ xu páp thường có những hư hỏng như: mặt tiếp xúc với xu páp bị mòn hoặc cháy rỗ, do chịu nhiệt độ cao, do tác dụng của dòng khí và do ăn mòn hoá học.
Đế xu páp bị nứt, vỡ do va đập mạnh với đầu xu páp.

b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng:

Khi đế xu páp bị mòn, cháy rỗ hặc nứt vỡ có thể kiểm tra bằng mắt thường.

c. Phương pháp sửa chữa 

· Sửa chữa đế xu páp bị mòn và cháy rỗ 
Khi đế xu páp bị mòn và cháy rỗ ít thì có thể tiến hành cạo sạch muội than bám vào , sau đó dùng xăng rửa sạch rồi rà trực tiếp với xu páp. 
Trường hợp đế xu páp bị mòn và cháy rỗ nhiều, phải dùng máy mài chuyên dùng để mài hoặc doa  trên máy doa. 
Đế xu páp mòn thấp hơn bề mặt ngang 2 mm hoặc nứt vỡ đều được thay thế và ép đế xu páp mới.
Đế xu páp sau khi thay mới hoặc sửa chữa đều phải rà để đảm bảo độ kín. Phương pháp rà và kiểm tra độ kín tương tự như trường hợp rà và kiểm tra độ kín của xu páp. 

3. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa ống dẫn hướng xu páp

a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng

Ống dẫn hướng xu páp thường bị mòn do ma sát với thân xu páp và điều kiện bôI trơn khó khăn.

b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng 

Muốn kiểm tra khe hở của ống dẫn hướng và xu páp, trước hết phải làm sạch ống dẫn hướng bằng bàn chải cước hoặc dụng cụ làm sạch bằng lưỡi có thể điều chỉnh được sau đó kiểm tra độ mòn của ống dẫn hướng bằng các phương pháp sau:
Dùng xu páp mới cắm vào ống dẫn hướng, cho đầu xupáp cao hơn mặt phẳng thân mày khoảng 9 mm, dùng đầu đo của đồng hồ so chạm vào mép xu páp rồi lắc đầu xu páp để xác định sự dịch chuyển sang bên của xu páp. Nếu khe hở xu páp nạp vượt quá 0,25 mm và xu páp xả vượt quá 0,3 mm thì phải thay ống dẫn hướng.
Kiểm tra độ mòn ống dẫn hướng bằng dụng cụ đo nhỏ và pan me
Sử dụng một loại dụng cụ đo lỗ nhỏ (hình 21 - 17) để kiểm tra độ mòn của ống dẫn hướng, điều chỉnh đầu đo sao cho đầu tròn tách ra vừa khít nhẹ trong ống dẫn hướng, sau đó dùng pan me đo ngoài để đo đường kính đầu tròn của dụng cụ đo.
Ngoài ra, có thể kiểm tra lắp xu páp vào ống dẫn hướng rồi kéo xu páp lên xuống nhiều lần, cuối cùng bỏ tay ra, nếu xu páp tự dịch chuyển xuống nhờ trọng lượng của nó thì khe hở lắp ghép vừa phảI, còn nếu xu páp không dịch chuyển xuống dưới được thì khe hở quá chặt.
c. Phương pháp sửa chữa
Nếu ống dẫn hướng bị mòn quá giới hạn cho phép, không đảm bảo khe hở giữa xu páp và ống dẫn hướng thì phải thay mới.

4. Hiện tượng hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa lò xo xu páp

a. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng

Trong quá trình làm việc lò xo thường bị nứt gãy, cong, giảm độ đàn hồi. Do chịu lực uốn, lực nén và mô men xoắn.

b. Phương pháp kiểm tra phát hiện hư hỏng

Kiểm tra các vết nứt hoặc các hư hỏng khác trên mỗi vòng lò xo bằng phương pháp quan sát.
Muốn kiểm tra độ đàn hồi của lò xo có thể dùng một số phương pháp sau đây:
Dùng dụng cụ chuyên dùng kiểm tra lò xo
· Dùng dụng cụ chuyên dùng (hình 21 -18).
Điều chỉnh tay vặn để chiều dài lò xo đúng quy định, tuỳ theo mỗi loại lò xo. Dùng lực ép cho đến khi nghe tiếng click thì dừng lại và đọc mô men trên cần xiết và nhân số đọc được với 2. 
· Dùng bàn cân
Khi dùng bàn cân để đo độ đàn hồi của lò xo phải đặt lò xo lên bàn cân, khi ấn lò xo xuống đến chiều dài quy định, yêu cầu lực chỉ trên cân phải lớn hơn lực nén quy định, thường lực căng lò xo không được nhỏ hơn 1/10 lực căng ban đầu.
· Dùng lò xo mới
Khi dùng lò xo mới để so sánh với lò xo cũ, phải đặt lò xo cũ và lò xo mới nối tiếp nhau rồi dùng êtô ép. Lò xo cũ có độ đàn hồi kém  thì chiều dài sẽ ngắn hơn so với lò xo mới. Tuỳ theo chiều dài hay độ đàn hồi này mà quyết định lo xo còn dùng được hay không.
Trong thực tế sử dụng, tuỳ theo loại động cơ, lực ép và chiều dài lò xo khi ép mà có quy định cụ thể, cũng có thể lấy trong phạm vi sau đây: ép lò xo xuống còn 4/5 chiều dài tự do thì lực ép phải đạt được trên 15 kg.
· Muốn kiểm tra chiều dài tự do của lò xo (hình 21 - 19)
Dùng thước cặp để đo chiều dài tự do của lò xo, tất cả các lò xo cho phép sai lệch 1,6 mm của chiều dài tự do được nhà chế tạo quy định.

Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo

· Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo (hình 21 - 20)
Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo bằng cách đặt đặt đầu cuối lò xo tiếp xúc sát với mặt tựa của mặt phẳng như là thước vuông góc. Khe hở phía trên của lò xo và mặt tựa phẳng là độ không thẳng đứng theo chiều trục của lò xo
Kiểm tra độ thẳng đứng của lò xo

c. Phương pháp sửa chữa

- Khi lò xo bị nứt, gãy đều phải thay lò xo mới.
- Khi độ đàn hồi của lò xo kém nên thay mới nhưng cũng có thể nhiệt luyện lại để dùng. Trong trường hợp đặc biệt có thể lắp thêm đệm có chiều dày nhất định nhưng không được lớn hơn 2 mm.

No comments:

Powered by Blogger.