Bảo dưỡng và những hư hỏng hệ thống làm mát động cơ

I. MỤC ĐÍCH BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT

Động cơ không đượclàm mát tốt sẽ quá nóng và ảnh hưởng đến công suất cũng như thời gian sử dụng. Vì vậy, cần chú ý bảo dưỡng hệ thống làm mát. Mục đích bảo dưỡng hệ thống làm mát là đảm bảo lượng nước làm mát đầy đủ và nhiệt độ ổn định, với sự lưu thông nước được liên tục trong hệ thông làm mát.

II. NỘI DUNG BẢO DƯỠNG

1. Nội dung bảo dưỡng thường xuyên

Đối với động cơ làm mát bằng gió phải bảo đảm các phiến tản nhiệt luôn luôn sạch sẽ.
Đối với động cơ làm mát bằng nước, kiểm tra nước trong két nước, mức nước phải thấp hơn miệng két nước 15 - 20mm, nếu nước cạn thì phải đổ thêm nước nhưng cần chú ý là khi động cơ quá nóng, đặc biệt đối với động cơ làm mát bằng nước kiểu bốc hơi, không nên đổ ngay nước vào thùng vì dễ làm nứt xi lanh. Nước làm mát nên dùng nước mềm sạch, nghĩa là nước không có các chất muối khoáng và bùn cát bẩn.
Kiểm tra để phát hiện kịp thời hiện tượng rò chảy nước của hệ thống làm mát.

2. Nội dung bảo dưỡng định kỳ:

a. Kiểm tra tất cả các chỗ nối của hệ thống làm mát xem có bị rò chảy không, nếu cần phải khắc phục chỗ rò chảy nước.
b. Bơm mỡ vào các ổ bi của bơm nước cho đến khi mỡ trào ra ở vú mỡ là được.
c. Kiểm tra sự hoạt động của van không khí ở két nước.
d. Tháo rửa két nước.
e. Kiểm tra độ căng dây đai quạt gió và bơm nước: dùng ngón tay ấn vào dây đai một lực P = 3 - 4 KG, nếu dây đai võng xuống 10 - 15 mm là đạt, nếu cần thiết thì điều chỉnh độ căng dây đai bằng cách nới lỏng đai ốc hãm xe dịch máy phát điện ra hoặc vào, sau đó xiết chặt đai ốc.
f. Rửa hệ thống làm mát hai lần trong năm.
Dung dịch rửa hệ thống làm mát thường có thể dùng một trong ba loại sau:
Loại thứ nhất: Pha một lít nước với 0,75 - 0,80 kg xút ăn da và 0,15 lít dầu hoả, tốt nhất là dùng nước đun sôi để xút hoà tan hoàn toàn.
Loại thứ hai: Pha 10 lít nước với 1 kg naricácbônát ngậm nước với 0,5 lít dầu hoả.
Loại thứ ba: Dùng nước dung dịch hỗn hợp 2,5%  axít clohiđríc và 97,5% nước.
· Quy trình rửa hệ thống làm mát
Tháo nước làm mát trong hệ thống làm mát;
Lấy van hằng nhiệt ra;
Rót dung dịch đã pha chế sẵn vào hệ thống làm mát; Nếu dùng loại dung dịch thứ nhất và thứ hai hì sau khi rót dung dịch vào hệ thống làm mát nên để khoảng 10 - 12 giờ để dung dịch hoà tan hoàn toàn cặn bẩn. Nếu dùng loại dung dịch thứ ba thì sau khi rót vào phải khởi động ngay và để động cơ làm việc trong 1 giờ ở chế độ không tải sau đó xả dung dịch ra, không ngâm dung dịch quá lâu trong hệ thống làm mát để tranh hiện tượng axít tác dụng ăn mòn.
Mở khoá, xả dung dịch ra, sau đó dùng nước sạch để rửa hệ thống làm mát. Khi rửa lượng nước  chảy qua hệ thống làm mát không được ít hơn 3 lần dung tích nước của hệ thống làm mát để tẩy sạch dung dịch axít.
Kiểm tra độ căng của dây đai
Kiểm tra độ căng của dây đai
Đối với động cơ nắp máy chế tạo bằng hợp kim nhôm không nên dùng dung dịch có tính axít mà nên dùng nước sạch có áp suất cao để rửa. Phương pháp rửa như sau:
Mở khoá xả nước và xả hết nước làm mát ra rồi khoá lại;
Tháo ống nước ra của nắp máy;
Lấy van hằng nhiệt ra, rồi lắp trở lại ống nước ra của nắp máy;
Dùng nước sạch với áp suất cao cho vào ống nước ra của nắp máy để rửa các ngăn chứa nước của động cơ và khử cặn bẩn cho đến khi thấy nước sạch chảy ra ở bơm nước là được.
Từ ống nước ra ở dưới két nước, cho nước ngược với chiều tuần hoàn bình thường của nước, khử sạch cặn bẩn cho đến khi thấy nước sạch chảy ra ở lỗ rót nước mới thôi.
Sau khi rửa xong, lắp van hằng nhiệt và các chi tiết trở lại, cho nước vào hệ thống làm mát, khởi động động cơ để kiểm tra các bộ phận có rò nước không, nếu có chỗ rò nước thì phải khắc phục.

III. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP CỦA HỆ THỐNG LÀM MÁT

1. Rò nước

a. Hiện tượng: Phía trước két nước hay dưới động cơ có nước nhỏ giọt xuống, khi động cơ làm việc có nước vung ra xung quanh, nước trong két nước thấp hơn mức quy định, nhiệt độ động cơ tăng cao.
b. Nguyên nhân và xử lý:
- Nếu nước bị rò ra từ phía dưới trục của bơm nước là do phớt nước bị hỏng, cần phải tháo bơm nước để kiểm tra
- Nếu bị rò ở chỗ tiếp xúc giữa vỏ bơm với thân máy là do bu lông cố định bị lỏng hoặc đệm lót bị hỏng, cần xiết chặt lại bu lông hoặc thay đệm lót;
- Nếu nước bị rò từ ống nước của két nước là do ống nước của két nước bị hỏng, kiểm tra và hàn lại;
- Nếu nước bị rò ở các đầu ống cao su dẫn nước vào két nước có thể do bu lông kẹp bị lỏng hoặc ống cao su bị rách thủng thì phải xiết chặt bu lông kẹp hoặc thay mới ống dẫn cao su.

2. Tiếng kêu 

a. Hiện tượng: Khi động cơ làm việc, có tiếng kêu ở vị trí bơm nước. 
b. Nguyên nhân và xử lý
- Bu lông cố định bị lỏng, phải xiết chặt lại;
- Cánh quạt va chạm gây ra tiếng kêu, chỗ va chạm có vết sáng, cần kiểm tra độ xiên của cánh quạt, nếu bị biến dạng thì phải nắn lại;
- Nếu puly quạt gió bị lỏng thì phải xiết các bu lông và đai ốc cố định;
- Trục bơm có hiện tượng lỏng, nếu độ lay quá lớn và cảm thấy có tiếng kêu thì tháo bơm để kiểm tra sửa chữa.

3. Nhiệt độ nước làm mát quá cao

a. Hiện tượng: Nước ở trong két nước bị sôi, đồng hồ nhiệt đô nước cao. 
b. Nguyên nhân và xử lý: 
- Thiếu nước làm mát, phải đổ thêm nước, nếu bị rò nước thì kiểm tra sửa chữa;
- Cánh tản nhiệt của két nước bị biến dạng, chồng xếp lên nhau, phải tiến hành kiểm tra sửa chữa;
- Van hằng nhiệt mất tác dụng;
- Dây đai truyền động quá chùng, điều chỉnh lại.

No comments:

Powered by Blogger.